Chương 1: • Chú Thích •

• Chú Thích • [1] Những vùng nổi tiếng do quân đội cách mạng đã chiến thắng liên quân Áo - Phổ cuối năm 1792. [2] Một hình thức chính quyền trong cách mạng tư sản Pháp tồn tại từ 10-08-1792 đến 27-07-1794, không nên lầm với Công xã Paris, hình thức chính quyền vô sản năm 1871. [3] Người bán rượu và thức ăn. [4] Dân Bretagne tuy là thuộc Pháp nhưng vẫn có thổ ngữ riêng. Chỉ một số ít có học, hoặc hay đi ra ngoài mới biết nói tiếng Pháp. [5] Ou on en a eu (nguyên văn) phát âm rất khó nghe làm cho người đàn bà sợ sệt. [6] Phe Xanh là phe cách mạng vì họ mặc quân phục màu xanh, phe Trắng là quân bảo hoàng ở Vendée mang cờ trắng. [7] Qu’est ce qu’ils fléchardaient tes fléchards (nguyên văn):Viên đội Radoub lấy họ Fléchard đặt thành động từ mới flécharder để câu nói có vẻ hài hước.
ḳyhuyen com [8] Thiên Chúa giáo cải cách do Calvain khởi xướng. [9] Phát âm như housard hay hussard, nghĩa là “khinh kỵ binh”. [10] Westermann (François Joseph): một danh tướng Pháp đóng vai trò quan trọng trong cuộc tấn công lâu dài Tuileries ngày 10-08-1792, đánh thắng nhiều trận ở Vendée và chết trên máy chém năm 1794 với các bạn trong phái Danton. [11] Một phân bộ thuộc phái Jacobin. [12] Đại biểu của tư sản công thương nghiệp, nắm chính quyền sau cuộc khởi nghĩa 10-08-1792, khoảng giữa 1793, thiên hữu, bênh vực phe bảo hoàng và Louis XVI, nên bị lật đổ ngày 31-05-1793. Phái Jacobin lên thay. [13] Dòng họ quý tộc Pháp. [14] Hạ sĩ quan quân đội hoàng gia, về sau theo cách mạng lên đến cấp tướng, trẻ và có tài, đã dẹp loạn Vendée. [15] Chỉ người quý tộc hoặc nguyên lão nghị viện. [16] Thủ phủ đảo Jersey. [17] Tổng chỉ huy quân đội Anh ở vùng Flandres.
ḳyhuyen com [18] Prieur De La Marne (1756 - 1827): Đại biểu quốc hội của quận Marne, ủy viên Ủy ban cứu quốc, đặc phái viên của chính quyền cách mạng tới dẹp loạn ở Vendée. [19] Gaston le merlan (nguyên văn) có nghĩa là “Gaston cá tẩm bột”, gọi thế vì rắc phấn lên những bộ tóc giả cũng giống như tẩm bột vào cá đem rán. Đây là một thành ngữ dân gian. [20] Tên một nhân vật La Mã thời cổ, coi lý tưởng hơn tình cha con. [21] Sans-culolte (nguyên văn) có nghĩa là “không mặc quần chẽn”. [22] Duc-de-Chartres, con của Philippe-Egalité, sau làm vua (1848). Đó là vua Louis-Philippe. [23] Bourbon trong Bourbon le bourbeux (nguyên văn) là dòng họ nhà vua, còn bourbeux có nghĩa là “bùn lầy hôi hám”, một lối chơi chữ. [24] Đây là hai người chị dâu vua Louis XVI. [25] Tên cuốn sách khó hiểu cuối bộ Tân Ước, thường được gắn với chuyện tận thế. Gọi chiếc xe của Apocalypse là có ý muốn nói một vật gì to lớn đáng sợ như một quái vật trong cảnh tận thế.
ḳyhuyen com[26] Cư dân xưa ở châu Âu, còn di tích ở Pháp và ở Anh. [27] Père Duchêne (phát âm như Duchesne): Tên một nhân vật bình dân ở vùng Paris. Hồi này Hebert, một nhà cách mạng lấy tên ấy đặt cho một tờ báo thiên tả do ông chủ trương. [28] Charles Valazé (1751 - 1793): Đại biểu Girondin trong quốc hội Cách mạng Pháp. [29] Vô thần. [30] Tàu của hạm đội Pháp không chịu hàng hạm đội Anh đã tự đánh đắm. [31] Con gái vua Louis XVI. [32] Hình thức chính quyền Cách mạng Pháp từ 09-07-1789 kéo dài tới 01-101791 (trước Hội nghị lập pháp). [33] Tiếng địa phương. [34] De Rohan (1635 - 1674): Là một quý tộc, tham gia chống Louis XIV nên bị chặt đầu. [35] Ủy ban mười hai người ( Commission des Douze) do Viện Quốc ước lập ra để giám sát Công xã Paris từ 18 đến 31 tháng 5 năm 1793. Đó là thắng lợi cuối cùng của nhóm Girondin đối với nhóm Montagnard. [36] Lazarre Carnot (1753 - 1823): Nhà bác học, có chân trong chính quyền cách mạng, sáng lập đại bộ phận các đạo quân Cách mạng Pháp. Khi Cách mạng thoái trào, ông bị đày ở Magdebourg và chết ở đó. [37] Aures Habet, et non Audiet (nguyên văn, tiếng La-tinh). [38] Nguyên văn: “Ngài đã trông thấy tôi nhưng không nhìn thấy tôi”.
ḳyhuyen com [39] Hoan hô! [40] Luật về tội tình nghi: Do Viện Quốc ước ban hành ngày 17-09-1793. Đó là một đạo luật vừa tỏ sức mạnh vừa tỏ thế yếu của Cách mạng tư sản Pháp. Đạo luật đó coi những ai tỏ ra “ôn hòa”, cả những ai “không chống lại cách mạng mà cũng không làm gì cho cách mạng”, là tình nghi. [41] Merlin de Douais (1754 - 1838): Chủ tịch Viện Quốc ước, về sau lại cộng tác với Napoléon. Bị đày năm 1815. [42] Nghĩa đen: “Đã chảy bao nhiêu là nước cho người ta dùng!” 2 Trạng sư, làm bộ trưởng Bộ Nội vụ năm 1791. [43] Giáo chủ làm thủ tướng thời vua Louis XIII, có công lớn trong sự nghiệp xây dựng nền quân chủ ở nước Pháp. [44] Thợ mộc thuộc phái Jacobin, sau làm ủy viên trong Tòa án cách mạng, bạn thân của Robespierre và cũng là đồ đệ của Babeuf. [45] Mười Tháng Tám (10-08-1792): Ngày nhân dân Paris nổi dậy làm áp lực cho cách mạng, kết quả là Quốc hội đã thông qua tổ chức Công xã cách mạng và nền quân chủ bị sụp đổ hoàn toàn. [46] Thị chính (nói chệch đi để chế giễu) dựa theo cách chơi chữ của tác giả ngụ ý mỉa mai những đám cưới cử hành ở tòa thị chính. [47] Cung điện của nhà vua. [48] Fouquier-Tinville: Công tố ủy viên của Tòa án cách mạng, đã kết án tử hình nhiều người dưới thời khủng bố, năm 1795 bị xử chém. [49] Champcenetz: nhà báo quý tộc, viết văn đả kích cách mạng, bị xử tử năm 1794. [50] A la Porte (nguyên văn) có nghĩa là “ở Thổ Nhĩ Kỳ”, nhưng ở đây câu nói cũng ám chỉ “tôi muốn thấy chính phủ cộng hòa bị tống khứ đi”. [51] Khoảng nửa ký. [52] Beaumarchais (1732 - 1799): Tác giả viết hài kịch nổi tiếng đả kích phong kiến. Đồng thời là một tay làm giàu, có quan hệ với quý tộc, bị chính phủ cách mạng bỏ tù năm 1792 cùng với một số nhân vật bảo hoàng. [53] 27-07-1794: Ngày mà nền chuyên chính dân chủ Jacobin dưới sự lãnh đạo của Robespierre bị lật đổ. [54] Một lãnh tụ của phái Jacobin, nhân vật quan trọng trong Viện Quốc ước sau Robespierre, cũng bị sát hại với Robespierre. [55] Một nhân vật phản cách mạng, chủ mưu lật đổ Robespierre. [56] Một nhân vật trong vở kịch Satyricon của Pétronius, chỉ một loại người hãnh tiến. [57] Điển hình người ngốc. [58] Chỉ những phụ nữ ăn mặc kỳ dị vào thời ấy. [59] Một nhà hùng biện của Cách mạng Pháp 1789. [60] Một vai hề nổi tiếng ở các chợ hồi ấy. [61] Platon (429 - 347 TCN): Hiền triết Hy Lạp. [62] Nhà lập pháp thành Athènes (Hy Lạp) thế kỷ VII trước Công Nguyên, nổi tiếng vì những đạo luật khắc nghiệt do ông lập ra. [63] Nơi vua Louis XVI bị quân cách mạng bắt trên đường trốn ra nước ngoài. [64] Minerve là thần trí tuệ khôn ngoan. Pallas là thần chiến tranh. [65] Nữ thần tượng trưng cho công lý. [66] Tướng Đức, tư lệnh liên minh quân đội Âu châu can thiệp vào Cách mạng Pháp năm 1792. [67] Một thành phố cổ Hy Lạp, thủ phủ của nước cộng hòa Sparte, nổi tiếng về tinh thần thượng võ, và đạo đức khắc khổ. [68] Lafayette (1757 - 1834): Quý tộc Pháp đã từng tự sắm chiến thuyền qua Bắc Mỹ chiến đấu giành độc lập cho nước Mỹ, và khi Cách mạng bùng ra, được cử làm tổng tư lệnh quân vệ quốc. Vốn không có khả năng gì xuất sắc, La Fayette dần dần quay ra cấu kết với bọn bảo hoàng và trở thành kẻ thù của cách mạng. [69] Chỉ huy quân vệ quốc đã từng cứu Robespierre thoát khỏi tay bọn Tullier ngày 9 tháng Nóng (27-07-1794). [70] Tướng cấm thương. [71] Một thủ lĩnh có uy tín của Công xã, sáng lập tờ báo cách mạng Père Duchesne. Vào năm 1793, tờ báo này có tính chất một tờ báo bình dân chiến đấu, yêu cầu trị tội những kẻ thù của cách mạng, mạt sát những linh mục và bọn quý phái, những kẻ đầu cơ và lũng đoạn. Về sau Hébert chống lại Robespierre và bị hành hình 14-03-1794. [72] Nguyên ý: “Một phần cơ thể chưa nhúng nước sông Styx”. Sông Styx, theo thần thoại là con sông thiêng mà các vị thần vẫn tới đó thề thốt. Mẹ của dũng sĩ Achille đã mang con nhỏ nhúng xuống nước sông đó nên Achille thành bất tử, trừ gót chân Achille, chỗ mẹ cầm để nhúng con xuống sông không được nhúng nước, nên chỗ đó là điểm yếu của Achille. Về sau bị bắn vào gót chân, Achille thất trận. [73] Một nhà điêu khắc nổi tiếng thời thượng. [74] Minos, Eaque, et Rhadamante (nguyên văn) là tên ba vị quan tòa dưới âm phủ theo thần thoại Hy Lạp. [75] Garat là bộ trưởng Bộ Nội vụ. Clavière là bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong nội các đầu tiên của phái Girondin, bị bắt với các bạn hữu, ông ta tự sát. Cái đêm hãi hùng nói ở đây là đêm trước ngày sụp đổ của phái Girondin ngày 31 tháng 5 năm 1793. [76] Luther (1483 - 1546): Tu sĩ người Đức chủ trương cải cách Cơ Đốc giáo. [77] 13-07-1793: Marat bị Charlotte Corday hạ sát bằng dao găm khi đang tắm để trả thù cho những người thuộc phái Girondin bị Marat khủng bố. [78] Magna tes tantur voceper umbras (nguyên văn, tiếng La-tinh) có nghĩa là “xin các người chứng minh cho, bằng tiếng lớn vang qua bóng tối”. Tác giả chuyển một câu thơ của Virgile trong tập Enéide VI. Một người bị hành tội ở địa ngục gọi những người xung quanh làm chứng “với giọng lớn âm vang trong bóng tối”. Câu này ăn khớp với tiêu mục trước, nói đến ba vị quan tòa ở âm phủ. [79] Nguyên văn: “Dân Vendée và bọn Anh, đó là Bretagne với Bretagne”. Nước Anh trong tiếng Pháp là Grande-Bretagne. [80] Nguyên văn: “Những quân thô bỉ ở Finistère nói cùng một thứ tiếng với bọn chó chết ở Cornouailles”. Finistère là miền duyên hải xứ Vendée, đối diện với nước Anh, Cornouailles là một địa phương nước Anh. [81] Một trong những người cầm đầu bọn Chouan. [82] Tướng Anh. [83] Tướng Pháp. Sau khi thắng quân Phổ năm 1792 ở Valmy và Jemmapes, ông ta kéo quân sang chiếm luôn nước Bỉ. Bị viện Quốc ước cách chức, ông ta quy hàng giặc. [84] Chó giữ cửa âm phủ trong thần thoại Hy Lạp. [85] Một đồng écu bằng ba đồng franc. [86] Ngày quần chúng cách mạng phá ngục Bastille. [87] 06-10-1789: Ngày nổ ra cuộc biểu tình khổng lồ của quần chúng Paris. Đoàn biểu tình tiến về Versailles. Vua Louis XVI trước đó vẫn cứ ở Versailles, sau ngày này đã phải về ở điện Tuileries, gần sự kiểm soát của Paris hơn. [88] 20-06-1792: Ngày nổ ra cuộc biểu tình lớn của nhân dân Paris bao vây điện Tuileries, vua Louis XVI hôm đó phải đội mũ đỏ cộng hòa và hô to khẩu hiệu hoan nghênh Cách mạng. [89] 10-08-1792: Nhân dân Paris nổi dậy chiến đấu gây áp lực với Viện Quốc ước. Kết quả trực tiếp là tổ chức công xã cách mạng ra đời, nền quân chủ sụp đổ hoàn toàn. [90] Từ 1806 đã trở thành quảng trường Tòa Thị Chính, nơi đây hồi trước xử tử những kẻ trọng tội. [91] Bản tuyên ngôn do quận công Brunswick, đại tướng nước Phổ, tổng chỉ huy các lực lượng chiến đấu chống Cách mạng Pháp. Bản tuyên ngôn này rất láo xược, đã làm cho quần chúng và Quốc hội lập pháp (1792) bất bình, do đó đã dẫn đến hành động quyết liệt ngày 10-08-1792. [92] Mưu sát Louis XV, bị xử tội ngựa xé xác. [93] Một thành phố Đức sát biên giới Pháp, nơi tập trung quý tộc lưu vong và quân đội nước ngoài can thiệp vào Cách mạng Pháp. [94] Theo kinh thánh, Caïn là con cả của Adam và Eva. Phạm tội giết em, Chúa phạt Caïn làm cho ở trán có khắc câu hỏi: “Caïn, ngươi đã làm gì anh ngươi?” Caïn bị lương tâm đày đọa suốt đời. [95] Anacharsis Cloots (1755 - 1794): Quý tộc Pháp, nguồn gốc là người Phổ, đại biểu trong Quốc hội quốc ước, bị xử tử cùng với Hébert, người chủ trương báo Père Duchesne. [96] Roland (1734 - 1793): Chồng bà Roland, bộ trưởng Bộ Nội vụ năm 1792, nghe tin vợ bị xử tử cũng tự tử theo. Hai vợ chồng cùng ở phái Girondin. [97] Quý tộc, trước là một tay ăn chơi, về sau theo Cách mạng, làm đến chức tướng, đổi tên là Biron. [98] Tức là anh em Tiberius và Caius, nhân vật chính trị cổ La Mã đã có những cải cách chính trị và xã hội, nhất là cải cách về chế độ chiếm hữu ruộng đất. [99] Léchelle trùng âm với từ “cái thang”, và Charette, một tướng Vendée, trùng âm với từ “xe chở có càng”. [100] Charles Romme (1750 - 1795): Đại biểu trong Viện Quốc ước, có sáng kiến làm lịch cách mạng. Các tháng chia theo nông lịch hoặc thời tiết như: tháng Sương Mù, tháng Nảy Mầm, tháng Nóng Nực v.v… [101] Tình nhân của Marat. [102] 10-08-1792: Ngày khởi nghĩa của nhân dân Paris, dẫn đến việc thành lập Công xã. [103] 21-09-1792: Ngày tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Pháp. [104] Từ 1795 cơ quan chấp chính gồm có hai hội đồng, Hội đồng kỳ cựu có 250 đại biểu tức Thượng nghị viện và Hội đồng năm trăm người tức Hạ nghị viện. Bị bãi bỏ sau ngày 18 tháng Sương Mù năm 1799. [105] Kiến trúc sư hồi ấy. [106] Lepelletier - Saint-Fargo (1760 - 1793): Chủ tịch Quốc dân đại hội năm 1790, về sau lại được bầu vào Viện Quốc ước. [107] Một pi-ê bằng 0,3248 mét. [108] Chiếc rìu cổ La Mã tượng trưng cho quyền lực dùng trang trí những nơi có xử án, tuyên án. [109] Lycurgue, Solon, Platon: Các nhà hiền triết Hy Lạp. [110] Nhóm “ôn hòa” bảo hoàng trong Quốc hội Cách mạng Pháp. Trụ sở nhóm trong khu vực hoàng cung cũ. [111] Messidor: Tháng thứ mười của chính thể cộng hòa. [112] Boucher (1703 - 1770): Họa sĩ nổi tiếng về tranh đề tài đồng nội và thần thoại, màu sắc tươi sáng, mỹ miều, rất có giá trị trang trí. [113] David (1748 - 1825): Họa sĩ nổi tiếng thời Cách mạng, có chân trong Viện Quốc ước. [114] Francois de Pâris:Trợ tế dòng Janséniste, nổi tiếng vì những trò ngông cuồng, những trò gọi là phép lạ mà những “con đồng” làm ở trên mộ của ông. [115] Một trong ba nữ thần Hy Lạp có tài nhìn vật gì cũng khiến vật đó hóa đá. [116] Đại biểu trong viện Quốc ước, bị xử tử năm 1793. [117] Bạn thân của Oreste trong thần thoại Hy Lạp. [118] 21-01-1793: Ngày xử tử vua Louis XVI. [119] Ngày bọn khủng bố âm mưu cướp chính quyền. [120] Người sáng chế ra máy chém. [121] Tức là cái máy chém. [122] Trong ngôn ngữ dân gian, “trọ ở Charenton” nghĩa là “điên”. [123] Nơi chôn các danh nhân Pháp. [124] Đây là một lối chơi chữ: Leboeuf phát âm giống từ “con bò” và Legendre phát âm giống từ “ông chủ hiệu thịt”. [125] Quý tộc lưu vong, bị đồng bọn đưa về nước họp Quốc dân đại hội, có tài diễn thuyết. Bị bắt vì tình nghi có liên lạc với vua. [126] Sieyès (1748 - 1836): Giám mục và nhà chính trị, một trong những người lập ra phái Jacobin. Năm bùng nổ cách mạng, ông ta nổi lên vì tài liệu nghiên cứu về đẳng cấp thứ ba. Trong quá trình cách mạng, ông cứ thụt lùi dần. [127] Người phát minh phương pháp điện báo bằng đường dây. [128] Tháng Nóng. [129] Nguyên văn: “Tạo ra Charles I tức là tạo ra Cromwell”. Chỉ biến cố xảy ra ở nước Anh thế kỷ thứ mười bảy. Charles I, vua nước Anh từ năm 1625, sau việc xử tử một cận thần đã làm cho nội chiến có cơ hội bùng nổ. Charles I về sau rơi vào tay Cromwell, một người mà sử gia tư sản vẫn coi là độc tài trong Cách mạng tư sản Anh. [130] Dòng họ Capet. Vua Capet cuối cùng lúc đó là Louis XVI. [131] Đồng âm với từ l’amourette trong tiếng Pháp nghĩa là “tình vụn”. [132] Ci-devant (nguyên văn) chỉ những người trước Cách mạng có địa vị, chức tước… Tạm dịch là cựu thần. [133] Vải len hoặc tơ, dày, thường dùng để căng đệm ghế. [134] Sénèque (2 - 65) là triết gia cổ La Mã, dạy vua Néron(37 - 68), về sau bị Néron giết chết bằng cách buộc phải tự sát. [135] Puysaye và Focard là hai người theo Cách mạng nhưng bí mật hoạt động bên quân phiến loạn Vendée. [136] Cambyse (529 - 522 TCN): Vua Ba Tư, dã man và độc ác, đã xâm chiếm Ai Cập. [137] Westermann (François Joseph): Một danh tướng Pháp đã đóng vai trò quan trọng trong cuộc tấn công lâu đài Tuileries ngày 10-08-1792; đánh thắng nhiều trận ở Vendée và chết trên máy chém năm 1794 với các bạn trong phái Danton. [138] Một xứ ở phía tây bắc Poitoux, trong cuộc nội chiến đã trở thành bãi chiến trường. [139] William Pitt: Thủ tướng Anh, chống Cách mạng Pháp. [140] Masse jacobine (nguyên văn) ngụ ý khinh miệt. [141] Puysaye, tập II, trang 35 (chú thích của tác giả). [142] Carier (Jean-Baptiste): Nhà cách mạng đã dùng những hình phạt tàn bạo ở Nantes, bị lên máy chém năm 1794. [143] Dân vùng núi Olympe et Pinde của Hy Lạp chuyên sống bằng nghề ăn cướp. [144] Ngày Chúa Jésus chết. [145] Hai thị trấn phía trên sông Loire. [146] Thần biển, có tài thiên biến vạn hóa. [147] Thành phố và hồ cùng tên ở Thụy Sĩ, nổi tiếng vì chiến thắng của quân và dân Thụy Sĩ chống xâm lăng năm 1476. [148] Ở Hy Lạp cổ đại, nơi ở của Apollon và các thi thần. [149] Một vị anh hùng truyền thuyết của Thụy Sĩ có tài bắn giỏi và chí khí hiên ngang. Nhiều nhà thơ trong đó có Schiller đã viết về người anh hùng. [150] Atrée: Nhân vật phản diện trong thần thoại Hy Lạp. Judas: Phản bội Jésus. [151] Ý nói cây cối thì chẳng bao giờ hai cành cùng gốc lại đánh nhau. Từ branche trong tiếng Pháp vừa có nghĩa là “ngành họ”, vừa có nghĩa là “cành cây”. [152] Thiên thần trông coi công việc trị an. [153] Ma quỷ, tinh ma, láo xược (theo Thánh kinh). [154] Học trò yêu của Socrate, một vị tướng có tài nhưng vô hạnh, có nhiều tham vọng cá nhân. [155] Quý tộc trẻ, thủ lĩnh quân phiến loạn Vendée, tử trận năm 1794. [156] Áo đỏ tượng trưng cho dã tâm xâm lược của tướng Pitt, thủ tướng Anh. [157] Danse-à-l’Ombre (nguyên văn) có nghĩa là “nhảy múa dưới bóng mát”. [158] Nhân vật trong thần thoại Hy Lạp, thuộc giống xăng-tô (nhân mã), nửa người, nửa ngựa, thầy học của Achille. [159] Theo thần thoại Hy Lạp, Oreste là người đã giết mẹ để báo thù cho cha, thế mà Pylade vẫn tha thứ cho Oreste. [160] Nguyên văn: “Thần Arimane anh em với thần Ormus”. Theo tôn giáo Ba Tư, hai ông thần đó là ông Thiện và ông Ác. [161] Vợ Louis XVI. [162] Giáo hoàng từ 1775 - 1799. [163] Herman Boerhave (1668 - 1738): Bác sĩ phẫu thuật người Hà Lan nổi tiếng ở châu Âu. [164] Cung điện của các vua Pháp. [165] Colbert: Bộ trưởng bộ tài chính dưới thời Louis XVI, con người tiêu biểu cho sự xâm nhập của giai cấp tư sản Pháp vào đời sống chính trị. Louvois: Một bộ trưởng có nhiều công lao trong việc tổ chức vũ trang cho nhà nước phong kiến Pháp thế kỷ XVII. [166] Tiếng La-tinh có nghĩa là “thánh Barnabé vung liềm cắt cỏ”. [167] Licurgue là quan lập pháp thành Sparte nước Hy Lạp cổ đại. Ông ta đi thăm nhiều nước nên học được nhiều điểm đem về làm luật lệ cho xứ sở. Còn Tibère là một bạo chúa cổ La Mã. [168] Eteocles và Polynices: Tên hai anh em tiêu biểu cho những cuộc huynh đệ tương tàn. Hai người giết nhau và thần thoại Hy Lạp truyền rằng, đến chết, ngọn lửa trên giàn hỏa cũng chia làm hai ngọn. Hamlet: Nhân vật trong một tác phẩm cùng tên của Shakespeare giết chú để trả thù cho cha bị chú giết. Elsineur là tên một đô thị của Đan Mạch, nơi xảy ra chuyện Hamlet. Oreste trong thần thoại Hy Lạp, cùng em giết mẹ để báo thù cho cha, sau làm vua Argos và Sparte, hai đô thị lớn của Hy Lạp cổ. [169] Thủ đô Lettonie. [170] Barthélémy là một trong mười hai tông đồ của chúa Jésus thường gọi là thánh Barthélémy. Vị thánh này tương truyền bị lột da và đóng lên cây thập ác, năm 49 sau Công Nguyên. Lễ thánh vào ngày 24-08. Vào đêm 23-08-1572, trước ngày vía của thánh Barthélémy, ở Pháp xảy ra một vụ thảm sát lớn gọi là vụ thảm sát ngày thánh Barthélémy. Vụ thảm sát này do vua Pháp (theo Cựu giáo) chủ trương giết phái Tân giáo. Cuốn sách lấy tên Vụ thảm sát ngày thánh Barthélémy mà tác giả nói ở đây bị ba đứa trẻ xé nát. Sách ấy kể thân thế và sự nghiệp thánh Barthélémy. [171] Georgette phát âm là misique thay vì musique, trong tiếng Pháp nghĩa là “âm nhạc”. [172] Dante (1265 - 1321) và Virgile (70 - 19 TCN): Hai nhà thơ lớn của nước Ý. [173] Nhà nghiên cứu địa lý, người Ả Rập, có nhiều công trình nghiên cứu về đạo Hồi thế kỷ XII. [174] Gryphe và Elzévir: Những gia đình nổi tiếng làm nghề in. [175] Eschyle (525 - 426 TCN): Thi hào người Hy Lạp. [176] Pindare (521 - 441 TCN): Thi hào cổ Hy Lạp chuyên ca ngợi các lực sĩ. [177] Pitt (1759 - 1806), thủ tướng nước Anh và Cobourg (1737 - 1815), hoàng thân, thống chế nước Áo, là những kẻ thù của Cách mạng Pháp. [178] Bà Hecube, vợ của vua Priam, có 19 con; chồng con bà đều chết trong cuộc chiến tranh chiếm thành Troie, dưới mắt bà. Thi hào Homère đã kể chuyện này trong truyện thơ của ông. [179] Quái vật hoang đường; trong văn học, tượng trưng cho một sức mạnh đáng sợ, một thứ hỗn hợp ám muội, độc ác tàn bạo, ghê tởm. [180] Egalité là một hoàng thân cùng họ Capet với Louis XVI. [181] Nhân vật thần thoại cầm đầu nhóm thiên thần nổi dậy. [182] Con vật đầu người, mình sư tử, được tạo thành tượng lớn ở sa mạc Ai Cập. Theo truyền thuyết, con quái vật đó hay đề ra cho người ta những câu đố bí hiểm. [183] Voltaire (1694 - 1728) và Rousseau (1712 - 1778) là những nhà văn và nhà tư tưởng vĩ đại của nước Pháp trong thời tiền cách mạng tư sản. [184] Turgot (1727 - 1781), Quesnay (1694 - 1774) và Malesherbes (1721 - 1794) là những nhà kinh tế học Pháp, cùng theo chủ nghĩa trọng nông do Quesnay thủ xướng. Thuyết này tuy gọi là “trọng nông” nhưng trong nội dung lại bao hàm tính chất chống phong kiến như bỏ thuế quan ở nội địa, tự do thương mại và công nghệ v.v… [185] Diderot (1713 - 1784), D’Alembert (1717 - 1783), những nhà khoa học và tư tưởng sáng lập phái Bách Khoa. [186] Arouet, tên thật của Voltaire. [187] Xứ Bretagne xưa có bốn quận công Conan I, II, III và IV. [188] Louis D’Assas: Sĩ quan chỉ huy thuộc trung đoàn Auvergne. Trong một cuộc hạ trại ngày 10-10-1760, ông ta đi một mình ra rừng thăm dò địch và bất chợt bị địch vây. Chúng bắt ông im lặng, dọa giết. Nhưng ông ta vẫn hô hoán cho binh sĩ biết và do đó bị địch giết tại trận. [189] Một thị trấn ở nước Bỉ. Ở đó quân Anh và Hà Lan đã bị quân Pháp đánh thua ngày 11-05-1745. Trong trận đó quân Anh và Pháp dàn trận cách nhau năm mươi mét. Họ chào nhau và nhường nhau nổ súng trước. Rốt cuộc, bên nổ súng trước là quân Anh. [190] Thời đế chính do Napoléon thành lập sau một cuộc đảo chính năm 1804. Hai cơ quan lập pháp của thời kỳ này là Hội đồng kỳ cựu (2050 đại biểu) và Hội đồng năm trăm người (500 đại biểu). [191] Nhân vật phụ nữ trẻ trung trong các vở hài kịch, trong các bài thơ, bài hát dân gian. Do quen miệng, nên giữa phiên tòa viên đội Radoub cũng gọi tên đó ra. Ý nói: Không thể như thế được đâu, em ạ. Em đùa dai quá! [192] Đàn cổ có tính cách tượng trưng cho sự hài hòa, tượng trưng cho âm nhạc. [193] Nhà toán học cổ Hy Lạp. [194] Nhà thơ trứ danh cổ Hy Lạp.
Hãy tắt ads block nếu nội dung không được hiển thị