;Tuân Tử ( ước công nguyên trước 313- trước 238, ) danh huống, tự khanh, nhân tránh Tây Hán tuyên đế Lưu tuân húy, nhân “Tuân” cùng “Tôn” hai chữ âm cổ tương thông, cố lại xưng tôn khanh. Dân tộc Hán, chu triều Chiến quốc thời kì cuối Triệu Quốc y thị ( n
;Tuân Tử ( ước công nguyên trước 313- trước 238, ) danh huống, tự khanh, nhân tránh Tây Hán tuyên đế Lưu tuân húy, nhân “Tuân” cùng “Tôn” hai chữ âm cổ tương thông, cố lại xưng tôn khanh. Dân tộc Hán, chu triều Chiến quốc thời kì cuối Triệu Quốc y thị ( nay Sơn Tây an trạch ) người. Trứ danh nhà tư tưởng, văn học gia, chính trị gia, Nho gia đại biểu nhân vật chi nhất, người đương thời tôn xưng “Tuân khanh”. Từng ba lần ra Tề Quốc tắc hạ học cung tế tửu, sau vì sở Lan Lăng ( nay Sơn Đông Lan Lăng ) lệnh. Tuân Tử đối Nho gia tư tưởng có điều phát triển, đề xướng tính ác luận </p>